Diễn đàn Công nghệ Truyền hình số
Tất cả vì sự phát triển của Truyền Hình Số Việt Nam
CHẤT LƯỢNG VIDEO CHO PHÁT SÓNG HD Th_dvb10
Đăng nhập để Bình Luận
Diễn đàn Công nghệ Truyền hình số
Tất cả vì sự phát triển của Truyền Hình Số Việt Nam
CHẤT LƯỢNG VIDEO CHO PHÁT SÓNG HD Th_dvb10
Đăng nhập để Bình Luận
Diễn đàn Công nghệ Truyền hình số
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Diễn đàn Công nghệ Truyền hình số

Diễn đàn Truyền Hình Vệ Tinh - Nơi trao đổi, thảo luận các vấn đề về truyền hình kỹ thuật số
 
Trang ChínhPortalLatest imagesĐăng kýĐăng Nhập

Share | 
 

 CHẤT LƯỢNG VIDEO CHO PHÁT SÓNG HD

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
thienbrt
Thành viên chính thức
Thành viên chính thức
thienbrt

Tổng số bài gửi : 10
Ngày gia nhập : 08/10/2010
Giới tính : Nam

CHẤT LƯỢNG VIDEO CHO PHÁT SÓNG HD Empty
Bài gửiTiêu đề: CHẤT LƯỢNG VIDEO CHO PHÁT SÓNG HD   CHẤT LƯỢNG VIDEO CHO PHÁT SÓNG HD I_icon_minitime2010-10-19, 12:17 pm

Các thiết bị giải trí của chúng ta ngày một phong phú và đa dạng...và trong số đó không ngoại trừ HDTV. Cho nên, tôi sưu tầm và post bài này lên mong rằng ít nhiều giúp được mọi ngưòi hiểu thêm 1 tý về chuẩn HD

CHẤT LƯỢNG VIDEO CHO PHÁT SÓNG HD

Với xu hướng phát triển của truyền hình chất lượng HD trên thế giới hiện nay, có thể tin rằng HD sẽ soán chỗ của SD như cách mà truyền hình màu đã thay thế truyền hình đen trắng trong quá khứ. Hiện tại, nhiều nhà điều hành DTH đã cạnh tranh nhau dựa trên việc cung cấp nhiều chương trình HDTV nhằm hỗ trợ chất lượng hình ảnh tốt hơn cho thuê bao. Thực tế, càng ngày khách hàng càng mua nhiều màn hình lớn hơn có khả năng hiển thị chất lượng hình ảnh chi tiết và rõ ràng hơn để hiển thị những nguồn cung cấp tín hiệu HD như đầu đĩa Blu-ray, máy chơi game… và nguồn tín hiệu truyền hình HD đang được các nhà quảng bá hướng đến cung cấp. Phần lớn các màn hình LCD đời mới hiện nay đều hiển thị tốt các nguồn video 1080p, trong khi các nhà sản xuất TV đang nâng cấp công nghệ hướng đến sản xuất chất lượng màn hình có độ phân giải siêu cao (untra high-resolution) để phục vụ cho chất lượng xem video cinema trong gia đình. Mặt khác, các nhà sản xuất nội dung cũng luôn nâng cao chất lượng nội dung thông qua ghi hình và lưu nội dung với chất lượng HDTV tốt nhất. Việc đầu tư cho xu hướng HD 1080p đã được khởi động và tăng tốc từ thiết bị ghi hình (camera) đến cơ sở hạ tầng của studio (studio phải hỗ trợ tốc độ truyền đến 3 Gbps để xử lý chất lượng 1080p50/60).
Trong vài năm tới, chất lượng phát sóng quảng bá của HD vẫn là theo định dạng 1080i/720p, nhưng sẽ dần hình thành thị trường ghi hình, lưu trữ và truyền dẫn video theo chất lượng 1080p. Điều này sẽ tạo ta mốc chuẩn mới cho chất lượng video chuyên dụng và thậm chí có thể tạo ra chuẩn mức không chính thức cho việc phân phối video. Khi đó, các nhà quảng bá có thể chuyển đổi nội dung chất lượng 1080p50/60 thành 1080i25/30 hoặc 720p50/60 để dùng cho thị trường hiện hành và có sẵn nội dung chất lượng cao khi các nhà quảng bá chuyển sang dùng định dạng cao hơn.

viết này sẽ đánh giá xu hướng chuyển sang HD 1080p và các ảnh hưởng đối với các nhà truyền dẫn video chuyên dụng nhất là trên những mạng có băng thông hạn chế. Có nhiều quan điểm cho rằng chuẩn nén MPEG-2 không thể hỗ trợ 1080p HDTV với tốc độ bit thực, và chuẩn nén MPEG-4 AVC sẽ là chìa khóa cho thị trường sản xuất, phân phối với chất lượng HD cao hơn (với chuẩn nén MPEG-4, các nhà điều hành có thể phân phối video ở định dạng cao hơn như chất lượng video 1080p nhưng không phải gia tăng chi phí băng thông). Do đó, bài viết sẽ xem xét ảnh hưởng của MPEG-4 AVC theo các thời điểm đối với tất cả các định dạng video HD và tác động của chuẩn này đối với nhà điều hành có chú trọng đến các định dạng HD 1080i và 720p. Ngoài ra, bài viết cũng chú ý đến những vấn đề liên quan đến hệ thống mã hóa, giải mã, các giải pháp quản lý cần thiết khi triển khai hệ thống theo chuẩn MPEG-4.

1. Ưu thế hiện có của chuẩn nén MPEG-2.

Sự phát triển của công nghệ đã tác động mạnh đến thị trường sản xuất, phân phối. Các nhà điều hành mạng đã chuyển từ điều chế DVB-S sang DVB-S2 (dùng trong đường truyền vệ tinh) cho phép nâng thêm 30% dung lượng với cùng băng thông. Với các ứng dụng điểm-điểm, như tại các địa điểm thi đấu thể thao và studio, các kỹ thuật ATM và G.703 truyền theo giao thức IP trên cáp quang vẫn đang được sử dụng nhiều.

Về chuẩn nén, các phương thức phân phối video HD dùng chuẩn nén MPEG-4 AVC cũng đã được sử dụng phổ biến. Kỹ thuật nén dùng MPEG-4 AVC đã được các nhà điều hành IPTV ứng dụng để phân phối video trên mạng DSL (có băng thông hạn chế) và các nhà điều hành vệ tinh DTH dùng trong cho các dịch vụ phân phối tin tức (việc thu thập tin tức từ DVB-S2 thường là theo định dạng MPEG-4 4:2:0).

Trong khi đó, thị trường sản xuất, phân phối nội dung chủ đạo vẫn là theo chuẩn nén MPEG-2 và chuẩn nén này vẫn sẽ được duy trì sử dụng trong thời gian tới. Ví dụ, phần lớn những dịch vụ quảng bá trên thế giới phục vụ cho Olympics mùa đông năm 2010 ở Vancouver sẽ vẫn dùng chuẩn nén MPEG-2 HD 4:2:2. Nguồn nội dung MPEG-2 HD sẽ vẫn được tiếp tục sản xuất không chỉ từ các sự kiện chính như Olympics mà còn vì được tin cậy (cả về số lượng và chất lượng) đối với các chương trình HD được sản xuất, phân phối trên thị trường.

Trong các ứng dụng phân phối, MPEG-4 AVC có thể cải thiện hiệu quả nén 30-50% so với MPEG-2 (không xét đến việc tiết kiệm băng thông dựa vào ghép kênh thống kê) và phụ thuộc vào loại nội dung. Tốc độ bit cũng phụ thuộc vào việc chọn lựa các thông số dùng cho chuẩn nén MPEG-4 AVC. Có thể thấy, tính hiệu quả của codec mới là rõ ràng nhưng lý do mà các nhà điều hành vẫn tiếp tục tin cậy vào MPEG-2 là nền tảng hệ thống cần cho chuẩn MPEG-4 AVC vẫn chưa hoàn toàn trưởng thành.

So với MPEG-2, MPEG-4 AVC vẫn còn tồn tại các yếu điểm sau sau:

• Các bộ encoder MPEG-4 AVC hiện có thiếu sự hỗ trợ các tốc độ bit video cao. Trong khi thị trường thu thập tin tức cần các bộ mã hóa MPEG-4 AVC 4:2:0 dung lượng cao (như đang dùng trong thị trường DTH). Dầu vậy, một số ít bộ mã hóa gần đây cũng đã cho phép hỗ trợ tốc độ bit rất cao ứng dụng trong phân phối video yêu cầu chất lượng cao.

• Các bộ mã hóa và giải mã MPEG-4 AVC hiện có thiếu sự hỗ trợ đối với profile 4:2:2. Nội dung tin tức có thể nén MPEG-4 AVC với profile 4:2:0 vì loại nội dung này không đòi hỏi chất lượng cao như profile 4:2:2 (một phần vì loại nội dung này thường được chia xẻ giữa các nhà điều hành thông qua kênh quảng bá thường dùng profile 4:2:0). Tuy nhiên, phần lớn thị trường sản xuất, phân phối thường dùng profile 4:2:2 để đảm bảo chất lượng video cao nhất. Việc thiếu giải pháp nén MPEG-4 AVC 4:2:2 làm giảm chất lượng nguồn tín hiệu và các bộ encoder và decoder MPEG-4 4:2:0 thường lại không thể nâng cấp để hỗ trợ 4:2:2.

• Một số bộ encoder MPEG-4 4:2:2 có trên thị trường thiếu sự hỗ trợ các tùy chọn audio ở cấp chất lượng cao nhất.

• Các bộ encoder MPEG-4 AVC hiện tại thiếu hỗ trợ 1080p50/60. Định dạng 1080p50/60 tạo ra số pixel gấp đôi so với 1080i25/30 do gấp đôi về tốc độ frame hiện đang được xem như “chuẩn vàng” của video HD. Với sự gia tăng nội dung có bản quyền theo định dạng 1080p thì nội dung HD trong thời gian tới cũng sẽ được lưu trữ theo định dạng này. Chuẩn MPEG-2 không hỗ trợ định dạng 1080p50/60 với tốc độ bit thực (với codec dựa trên nén intra như JPEC2000 và AVC-I thì tốc độ bit yêu cầu sẽ tăng gấp đôi). Việc phân phối nội dung theo chuẩn nén MPEG-4 AVC sẽ cải thiện hiệu quả nén giúp cho việc phân phối video chất lượng cao, nhưng các bộ encoder gần đây lại không hỗ trợ cả 4:2:2 và 1080p50/60. Hầu hết các nhà quảng bá nhận thấy rằng việc nâng cấp hệ thống sản xuất, phân phối cho thế hệ kế tiếp từ MPEG-2 đến MPEG-4 AVC sẽ hướng đến hỗ trợ đồng thời cả profile 4:2:2 và định dạng 1080p50/60.

• Từ thực tế của quá trình cải tiến, hiện nay việc phân phối video theo chất lượng HD sử dụng lấy mẫu thành phần chói 10 bit thay vì 8 bit như trước đây. Lấy mẫu 10 bit cải thiện đáng kể sự chuyển màu trên các phông nền trơn và 10 bit 4:2:2 hiện đang là định dạng đang được sử dụng phổ biến trong studio và sản xuất chương trình. Chuẩn MPEG-2 không hỗ trợ 10 bit nhưng MPEG-4 AVC thì có. Tuy vậy, các bộ encoder MPEG-4 hỗ trợ 10 bit cũng chỉ phổ biến gần đây và không phải tất cả các bộ encoder MPEG-4 4:2:2 lấy mẫu 8 bit đời cũ đều có thể nâng cấp được để dùng cho lấy mẫu 10 bit (nhất là với những bộ encoder dùng công nghệ ASIC). Do đó, các bộ encoder chỉ dùng được với lấy mẫu 8 bit sẽ nhanh chóng bị thải loại.

• Các bộ encoder MPEG-4 4:2:2 HD được yêu cầu phải hỗ trợ (tương thích) MPEG-2 HD. Một số nhà điều hành đã yêu cầu khả năng tương thích ngược và sử dụng linh hoạt với cả mã hóa MPEG-4 HD và MPEG-2 HD trên cùng một thiết bị.

• Chưa có giải pháp hệ thống hoàn chỉnh cho phép kiểm soát và cấu hình hiệu quả mạng máy thu đa điểm (multi-site receiver) theo chuẩn nén MPEG-4 AVC. Các hệ thống hiện nay đang dùng chuẩn nén MPEG-2, và nhiều nhà điều hành chưa được cung cấp các giải pháp tích hợp, linh hoạt end-to-end dựa trên MPEG-4.

• Thiếu sự liên kết giữa các giải pháp hệ thống dùng chuẩn nén MPEG-4 AVC HD. Việc kiểm định tính liên hoạt giữa các bộ encoder MPEG-4 AVC HD và các thiết bị receiver/decoder chuyên dụng cũng chỉ mới bắt đầu từ năm 2009. Điều này là trễ vì các codec mới đang sử dụng trong các mạng nội bộ và codec trong sản xuất nội dung có thể có các khác biệt tùy theo các mạng khác nhau, dẫn đến lỗi trong quá trình sử dụng.

• Với các ứng dụng yêu cầu độ trễ rất thấp (với độ trễ yêu cầu dưới 300ms), các giải pháp MPEG-4 AVC dùng để sản xuất, phân phối sẽ khó đạt được hiệu quả nén đáng kể so với MPEG-2 ở tốc độ bit thấp. Trong khi đó, với đường truyền DTH thì yếu tố tiết kiệm tốc độ bit là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất. Trong thời gian tới, các giải pháp mới thiết kế đặc biệt cho thị trường sản xuất, phân phối được kỳ vọng sẽ khắc phục được những vấn đề này.

2. Một số đặc điểm kỹ thuật của MPEG-4 AVC.

MPEG-4 AVC có định hướng ban đầu là chuẩn nén có tốc độ bit thấp dùng cho đường truyền có băng thông hạn chế, tuy nhiên các nghiên cứu gần đây lại cho thấy hiệu quả ý nghĩa của nó lại là dùng cho các tốc độ bit cao hơn. Hình 1 cho thấy khả năng tiết kiệm băng thông hiệu quả nhất nằm ở vùng dưới 10 Mbps, vùng quanh 20 Mbps đạt hiệu quả kém nhất, vùng trên 20 Mbps có hiệu quả băng thông tăng trở lại.


Khả năng mã hóa hiệu quả của MPEG-4 AVC dựa vào một số thuộc tính, thông số tùy chọn linh hoạt hơn so với MPEG-2. Một số thuộc tính, thông số như:

• Có 9 mode dự đoán intra 4x4

• Có 4 mode dự đoán intra 16x16

• Có 7 mode dự đoán inter với kích thước block từ 16x16 giảm xuống đến 4x4

• Bù chuyển động ¼ pixel (subpixel)

• Dùng B picture cải tiến

• Bù chuyển động từ bên ngoài của picture

• Sử dụng nhiều picture tham chiếu

• Integer transform

• Bộ lọc in-loop de-bloking

• Dùng mã hóa CABAC (Context-Adaptive Binary Arithmetric Coding)

Các level, profile của MPEG-4 AVC:

• Baseline profile được định hướng sử dụng chủ yếu cho video hội nghị (video conference) và truyền streaming đến các thiết bị di động. Đây là profile đơn giản nhất, không hỗ trợ dùng B frame, mã hóa xen kẽ (interlace) hoặc mã hóa entropy CABAC.

• Main profile được dử dụng phổ biến cho các ứng dụng quảng bá HD và SD. Nó hỗ trợ dự đoán 2 hướng cho frame (B picture) theo hai mode (saptial và temporal – theo không gian và thời gian) cùng trọng số dự đoán. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ các công cụ mã hóa xen kẽ gồm mã hóa PAFF (Picture Adaptive Field/Frame) và MBAFF (Macro-Block Adaptive Field/Frame) hay gọi chung là CABAC.

• Các công cụ mã hóa của các profile MPEG-4 được hỗ trợ thêm để mở rộng độ trung thực của hình ảnh (Fidelity Range Extension). Riêng High profile hỗ trợ biến đổi interger thích nghi 8x8, mode dự đoán 8x8 intra và các mức scale. High 10 profile cho phép mã hóa video 4:2:0 với độ chính xác lượng tử 10 bit, High 4:2:2 cho phép mã hóa video 4:2:2 với độ chính xác 10 hoặc 8 bit.

3. Chuẩn nén MPEG-4 AVC sẽ hỗ trợ HDTV chất lượng cao hơn.

Trong thị trường truyền dẫn DTH hiện nay, tất cả linh kiện dùng cho công nghệ MPEG-4 AVC chỉ được phát triển trong thời gian gần đây để cung cấp cho: các giải pháp hệ thống trọn gói, các bộ encoder và decoder... Đã có sự nhảy vọt về kỹ thuật giữa các thế hệ encoder MPEG-4 AVC và decoder (đơn chip) để có thể xử lý cả SD và HD, giải mã DVB-S2, và trong một số trường hợp còn hỗ trợ cả chức năng DVR (Digital Video Recoder). Về phần mình, các nhà điều hành mạng sản xuất, phân phối đang mong đợi cho các yếu tố này hội tụ, liên thông với nhau.

Trong khi đó, áp lực tiếp tục phát triển vẫn gia tăng. Chuẩn MPEG-2 mặc dù vẫn chiếm ưu thế về thị trường sử dụng nhưng bị giới hạn về khả năng cung cấp chất lượng video cao nhưng tốc độ bit phân phối phải phù hợp đường truyền thực tế hiện có. Trong khi đó, MPEG-4 AVC hỗ trợ hiệu quả nén cao hơn với nhiều tùy chọn thông số nén và tập các profile/level (được xem như hỗ trợ khả năng gia tăng độ trung thực của chất lượng tín hiệu khi nén) để phục vụ cho các ứng dụng chất lượng cao như HD và cinema. Những profile/level này bao gồm việc hỗ trợ video 1080p50/60, 4:2:2, và lấy mẫu 10 bit, nhờ đó mà các nhà quảng bá có thể đáp ứng được yêu cầu HDTV có chất lượng cao cho người xem.

Ý nghĩa của nén video 4:2:2: Các ứng dụng video truyền thống đều dựa trên chuẩn nén video MPEG-2 4:2:2. Điều này giúp hạn chế việc giảm mẫu (downsapmle) và tăng mẫu (upsample) lập đi lập lại trong các thành phần màu, dẫn đến làm suy giảm chất lượng màu của ảnh. Hơn nữa, quá trình xử lý mã hóa video cũng ảnh hưởng đến hiệu quả nén thông qua chuỗi phân phối, xử lý cục bộ tại các bộ phận chức năng khác nhau trước khi nội dung cung cấp đến với người dùng. Do đó, việc bảo toàn chất lượng video tối ưu từ khâu đầu tiên lưu giữ video là rất quan trọng. Hơn nữa, 10 bit 4:2:2 là định dạng thường được dùng trong studio và sản xuất chương trình, nên xét về mặt hiệu quả nén thì nén trực tiếp với định dạng cho 10 bit 4:2:2 sẽ đảm bảo chất lượng tín hiệu tốt hơn là nén với định dạng 8 bit 4:2:2.

Đã có nhiều tranh luận trong thời gian dài về định dạng tốt nhất cho HDTV, với một số nhà điều hành thì dùng số dòng quét là 1080i, một số khác (gồm cả EBU – European Broadcasting UNI0N) dùng quét liên tục (progressive) 720p. Tuy nhiên trong thực tế, những nội dung được sản xuất gần đây có xu hướng hội tụ về định dạng 1080p vì một số lý do sau:

• Với số dòng lấy mẫu theo chiều dọc 1080 ở 50 hoặc 60 frame/s, một cảnh (scene) 1080p50/60 HDTV sẽ có số pixel gấp đôi so với cảnh 1080i25/30.

• HD 1080p duy trì được chất lượng hình ảnh qua nhiều quá trình mã hóa và giải mã (encode và decode) trong các quá trình sản xuất và phân phối.

• 1080p50/60 dễ dàng chuyển đổi đến 1080p25/30, 1080i25/30, hoặc 720p50/60 để phân phối và truyền dẫn đến người dùng.

• Khách hàng ngày càng sử dụng hiều màn hình hiển thị theo cách quét liên tục do các nhà sản xuất thiết bị dân dụng đã xây dựng 1080p HDTV như chất lượng “Full HD” cho thị trường dân dụng.

• Blu-ray sử dụng định dạng 1080p HD cũng đã góp phần thúc đẩy studio và các nhà sản xuất sử dụng định dạng này.

Mặc dù, một số nhà điều hành cung cấp dịch vụ dùng đường truyền vệ tinh đã dự trù chỉ phát quảng bá 1080p cho phim, nhưng định dạng này có lẽ sẽ được sử dụng phổ cập cho đường truyền DTH trong thời gian ngắn sắp tới. Bên cạnh mối quan tâm về băng thông, phần lớn thế hệ set top box gần đây không thể xử lý 1080p50/60. Hiện tại, các studiocũng đang ở giữa chu kỳ nâng cấp quan trọng để chuẩn bị cho quá trình sản xuất all-HD gồm 1080p và đầu tư hạ tầng ‘3G’ (3 Gbps 1080p50/60).

Việc sử dụng 1080p50/60 sẽ gia tăng số pixel gấp đôi so với 1080i25/30. Nếu dùng các giải pháp nén chỉ dùng intra-frame (dùng codec có tốc độ bit cao nhưng trễ thấp) không dùng ước tính bù chuyển động thì định dạng cải tiến sẽ có số pixel tăng gấp đôi dẫn đến yêu cầu băng thông sử dụng tăng tương ứng. Tuy nhiên, các bộ encoder MPEG-4 AVC đều có giải thuật ước tính bù chuyển động hiệu quả vì thế khi chuyển từ quét xen kẽ (interlace) sang quét liên tục (progressive) thì băng thông yêu cầu thực tế có thể không tăng thậm chí có thể giảm (so với dùng định dạng cũ).

Trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay, các nhà điều hành mạng sẽ tìm giải pháp nén có thể giúp họ phân phối video 1080p50/60 với cùng băng thông mà họ dùng cho MPEG-2 ở định dạng 1080i và 720p. Điều này cho thấy việc tiếp tục cải thiện hiệu quả nén MPEG-4 AVC đang rất được quan tâm. Và rõ ràng, chất lượng của các bộ encoder và bộ decoder MPEG-4 4:2:2 sẽ có vai trò cốt yếu trong việc xác định chất lượng hình ảnh HD (các thiết bị này không chỉ tham gia từ khâu sản xuất ban đầu mà cả trong các qui trình xử lý, phân phối từ nhà quảng bá đến người dùng).

4. MPEG-4 AVC với định dạng 1080i và 720p.

Với thị trường sản xuất, phân phối, khi yêu cầu chất lượng theo định dạng 1080p gia tăng thì sẽ càng thúc đẩy nhanh sự chuyển sang sử dụng chuẩn nén MPEG-4 AVC. Nếu các nhà điều hành vẫn chấp nhận truyền dẫn, cung cấp dịch vụ theo định dạng 1080i hoặc 720p thì họ vẫn có thể tiếp tục sử dụng chuẩn nén MPEG-2. Vì với nhu cầu của họ thì yêu cầu chuyển đổi chưa thuyết phục, và yếu tố quyết định để họ thay đổi đó là việc cải thiện hiệu quả nén phải đáng kể (hoặc MPEG-4 AVC có thể phân phối video chất lượng cao hơn 1080i/720p với cùng băng thông hoặc giúp họ sử dụng băng thông ít hơn và chi phí sẽ giảm đi).

Với nhiều hoạt động biên tập tin tức, lấy mẫu video 4:2:0 là đủ, họ không cần 4:2:2 vì họ sử dụng tốc độ bit thấp hơn phần còn lại của thị trường phân phối, việc mã hóa với họ sẽ dễ dàng hơn và tiết kiệm chi phí hoạt động. Với những trường hợp này, MPEG-4 AVC đã sẵn sàng hỗ trợ và thể hiện tính ưu việt hơn hẳn MPEG-2.

Thực tế, MPEG-4 AVC đã phát triển rất nhanh trong nhiều phân khúc thị trường. Một số nhà quảng bá đã sử dụng các bộ mã hóa MPEG-4 AVC 4:2:0 và máy thu tương ứng cho thị trường DTH (với sự trợ giá). Khảo sát cho thấy nếu chấp nhận trễ trong encode/decode cho các nội dung tin tức từ 300-600ms, các nhà điều hành có thể cải thiện hiệu quả băng thông lên đến 25-50% so với MPEG-2. Khi kết hợp sử dụng với điều chế DVB-S2, hiệu quả tiết kiệm băng thông sẽ còn cao hơn. Điều này sẽ hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ HD trên các đường truyền đang dùng cho các dịch vụ MPEG-2 SD (với yêu cầu không được gia tăng băng thông để tránh phải tăng chi phí thuê thêm băng thông vệ tinh). Mặt khác, các bộ encoder và decoder cũng đã sẵn sàng hỗ trợ đồng thời cả MPEG-2 và MPEG-4 với khả năng thích ứng linh hoạt trong việc xử lý giữa các codec. Tuy vậy, profile 4:2:0 dùng cho quảng bá DTH và một số hoạt động biên tập tin tức lại không đáp ứng đủ chất lượng thông tin màu sắc theo yêu cầu của những nhà ứng dụng khác. Vì lý do này, phần còn lại của thị trường phân phối vẫn tin cậy vào profile nén 4:2:2. Tuy nhiên, mãi cho đến gần đây vẫn chỉ có phổ biến các bộ encoder và decoder MPEG-2 hỗ trợ profile 4:2:2. Dù muộn, hiện đã bắt đầu xuất hiện các bộ encoder và máy thu/decoder dùng MPEG-4 AVC 4:2:2 nhưng với số lượng rất ít. Điều này cũng là tín hiệu lạc quan để khởi động và hỗ trợ việc triển khai mở rộng ứng dụng từng bước cho chuẩn nén mới.

Trong các ứng dụng cần tốc độ bit cao hơn như thể thao và các sự kiện đặc thù thì hiệu quả của MPEG-4 AVC càng được thấy rõ nhờ các hỗ trợ về gia tăng mức độ trung thực của hình ảnh. Với chất lượng hình ảnh tương đương các dịch vụ HD MPEG-2 4:2:2 thì MPEG-4 AVC 4:2:2 sẽ giảm được ít nhất 25% tốc độ bit yêu cầu. Khi các giải pháp MPEG-4 AVC đã “trưởng thành”, người ta kỳ vọng hiệu quả băng thông của MPEG-4 AVC sẽ tốt hơn hẳn so với MPEG-2 ở tất cả các cấp chất lượng. Trong thời gian gần, định dạng HD 1080i/720p vẫn là định dạng sử dụng chủ yếu, nhưng các nhà điều hành mạng sẽ nâng cấp mạng của họ lên mức cao hơn để đón đầu cho việc hỗ trợ được HD 1080p.

5. Lựa chọn chuẩn nén với những mạng có băng thông lớn.

Với các nhà điều hành dùng các kết nối băng thông rộng, họ quan tâm đến codec đơn giản nhưng tin cậy dựa trên các giải thuật MPEG. Thông thường, họ sử dụng mã hóa intra-frame (I-frame) có tốc độ bit cao nhưng đạt thời gian trễ thấp như chuẩn AVC-I (hỗ trợ giải pháp nén intra-frame MPEG cho các kết nối điểm-điểm băng thông cao). Tuy nhiên, nếu dùng 1080p thì các giải thuật nén dựa trên I-frame thực ra không đạt hiệu quả cao vì chúng không dùng ước tính bù chuyển động.

Thông thường, ngoài các kết nối cố định trong studio, nhiều ứng dụng sản xuất, phân phối yêu cầu có sự linh hoạt cao trong mã hóa. Các nhà điều hành thường yêu cầu khả năng hỗ trợ phân phối nội dung trên đường truyền vệ tinh (với băng thông cố định đang sử dụng hằng ngày) và sau đó truyền tiếp trên các đường truyền cáp quang. Trong trường hợp này, các bộ mã hóa MPEG-4 AVC 4:2:2 đáp ứng tốt nhất, và thỏa mãn cả về yêu cầu chất lượng video cao và tiết kiệm về băng thông (nhất là khi có sự hỗ trợ định dạng video 1080p/10bit).

Mặc dù, các nhà sản xuất, điều hành, phân phối, đều có thể dùng MPEG-4 AVC cho việc biên tập tin tức hay cho sản xuất, phân phối các nội dung quan trọng, nhưng tất cả họ đều tỏ ra thận trọng, “nước đôi” với chuẩn mới. Lý do là vì có nhiều vấn đề vẫn còn tồn tại với chuẩn mới. Ví dụ, MPEG-4 giảm nhiễu trong quá trình nén (nó loại bỏ hiện tượng dithering tự nhiên thường có trong mã hóa MPEG-2 – dithering gây ra sự chuyển màu trên phông nền trơn), nhưng MPEG-4 AVC cũng gây ra nhiều hiệu ứng artifact (các hiệu ứng khối) dễ nhận thấy được. Các kiểm định cho thấy MPEG-4 AVC với lượng tử 8 bit dễ gây ra hiệu ứng artifact ở những tốc độ bit cao. Giải pháp đưa ra là sử dụng lượng tử 10 bit cho mã hóa MPEG-4. Sự khác nhau giữa lượng tử 8 bit và 10 bit có thể thấy rõ nhất trong những vùng có ít chi tiết với những thay đổi khó nhận ra về màu sắc. Có thể thấy chuẩn nén MPEG-4 AVC sẽ là lựa chọn của các nhà điều hành, nhà cung cấp dịch vụ nhưng tất cả đều đang cân nhắc thời điểm để chuyển đổi.

6. Lời kết về lộ trình chuyển sang MPEG-4 AVC.

MPEG-2 vẫn là lựa chọn ưu thế của các đối tác tham gia thị trường. Điều này là vì các nhà điều hành cần khả năng tích hợp, liên kết, linh hoạt và chi phí vừa phải. Rõ ràng là MPEG-2 vẫn đang đáp ứng được các yêu cầu này. Tuy nhiên, khi yêu cầu các dịch vụ chất lượng cao hơn thì MPEG-4 AVC mới thể hiện được ưu thế của mình. Về phần mình, các nhà điều hành phải chắc rằng MPEG-4 AVC đạt được hiệu quả họ muốn không chỉ ở khả năng hỗ trợ video chất lượng cao hơn mà còn phải đảm bảo toàn bộ hạ tầng hỗ trợ cho chuẩn phải đủ “trưởng thành” để giao phó những tài nguyên nội dung giá trị cho nó.

Với các kết nối từ những bộ phận tham gia nội bộ của một tổ chức (như kết nối điểm-điểm từ nơi tổ chức sự kiện thể thao đến studio) thường hỗ trợ tốc độ bit cao sẽ được quan tâm đầu tiên trong lộ trình chuyển từ sử dụng chuẩn nén MPEG-2 sang chuẩn nén MPEG-4 AVC. Các kết nối này thường sử dụng một cặp encoder/decoder để cài đặt và ngắt theo yêu cầu. Tuy nhiên, xét trên quan điểm hệ thống thì hiện tại vẫn chưa có giải pháp hoàn chỉnh cho cả hệ thống. Nếu nhà cung cấp sử dụng cùng bộ encoder và decoder của một nhà sản xuất thì việc “hiểu” được các dữ liệu nội dung với các thiết bị khác vẫn còn “bỏ ngõ”. Vì thực tế, thị trường vẫn chưa định hình một chuẩn định dạng chung cho chuẩn nén MPEG-4 AVC trong việc sản xuất, phân phối nội dung. Với sự có mặt của các bộ encoder MPEG-4 AVC 4:2:2 sử dụng định dạng 1080p50/60 và 10 bit lấy mẫu thì sự thống nhất về định dạng chung sẽ được thúc đẩy nhanh hơn.

Với các tổ chức có qui mô lớn hơn, mạng kết nối băng rộng của họ sẽ chuyển video từ một nguồn phát đến nhiều phía thu. Bằng cách sử dụng thiết bị của cùng một nhà sản xuất, các nhà cung cấp có thể bỏ qua quan ngại về khả năng liên hoạt nhưng họ phải có giải pháp quản lý để kiểm soát và điều khiển mạng máy thu của họ hoạt động. Tuy vậy, giải pháp quản lý hệ thống MPEG-4 AVC được cũng chỉ kỳ vọng sẽ được giới thiệu trong tương lai gần.

Lộ trình chuyển đổi chuẩn nén xảy ra chậm nhất trên các mạng phân phối với video được phân phối đến nhiều máy thu mà các máy thu không được đảm bảo sẽ nhận được nội dung gốc từ nhà cung cấp. Điều quan trọng lúc này là các nhà điều hành cần biết được khả năng đáp ứng yêu cầu liên hoạt giữa các bộ encoder/decoder (gồm cả khả năng hỗ trợ MPEG-4 AVC 4:2:2) từ những nhà sản xuất khác nhau. Để hỗ trợ, WBU-ISOG (World Broacasting UNI0Ns và International Satellite Operations Group) đã kiểm định khả năng liên hoạt của các codec 1080i/720p MPEG-4 trong năm 2009 từ một số nhà sản xuất. Việc kiểm định khả năng liên hoạt cho MPEG-4 AVC với profile 4:2:2 sẽ tiếp tục được thực hiện trong năm 2010. Việc kiểm định sẽ giúp đề xuất các tiêu chuẩn nhằm đảm bảo các bộ encoder/decoder được sản xuất đáp ứng yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ và nhanh chóng thâm nhập được vào thị trường.

Ngày nay, trừ các nhà điều hành mạng sử dụng các bộ encoder/decoder của chỉ một nhà cung cấp thì việc dựa vào chuẩn nén MPEG-2 là yếu tố đảm bảo được khả năng liên hoạt tốt nhất. Tuy nhiên, với các hỗ trợ MPEG-4 4:2:2 mới thì thị trường sản xuất, phân phối sẽ có sự chuyển đổi tăng tốc trong thời gian sắp đến. Tóm lại, lộ trình chuyển đổi sang chuẩn nén mới nhanh hay chậm sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tính phổ cập, đồng bộ của thiết bị (trên toàn hệ thống) hỗ trợ MPEG-4 AVC 4:2:2 sử dụng định dạng 1080p50/60 và 10 bit lấy mẫu.


================
(thienbrt sưu tầm)
Về Đầu Trang Go down
 

CHẤT LƯỢNG VIDEO CHO PHÁT SÓNG HD

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
» Đài Phát thanh - Truyền hình Lạng Sơn: Nâng cao chất lượng, thời lượng phục vụ khán giả
» Đánh gía chất lượng các nhà đài phát lên VN1&VN2
» Chất lượng sóng truyền hình số ở Đà Nẵng vẫn chập chờn
» Một loại LNB mới chất lượng rất tốt
» Đánh giá chất lượng đầu thu DVB T2

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Diễn đàn Công nghệ Truyền hình số  :: Kinh nghiệm & Sửa chữa :: kinh nghiệm và sửa chữa-
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất