Do đó việc tìm hiểu các đặc điểm của các hệ thống vệ tinh trong các
băng tần sẽ đem lại nhiều lợi ích và phù hợp với tình hình phát triển
công nghệ thông tin vệ tinh của Việt nam hiện nay.
Đặc điểm của các hệ thống vệ tinh trong các băng tần Trước đây các hệ thống vệ tinh chủ yếu sử dụng băng tần C và Ku. Ngày
nay băng tần Ka đã được đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển, do đó trong
một số năm gần đây các nước trong khu vực đã triển khai hoặc có kế hoặc
triển khai các vệ tinh hoạt động ở băng tần này.
1. Băng tần CBăng tần C (6/4 GHz) được sử dụng phổ biến trong các mạng FSS vì điều
kiện truyền sóng thuận lợi (ít bị ảnh hưởng do mưa) và thiết bị dễ chế
tạo.
Đặc điểm vệ tinh:
Các loại vệ tinh sử dụng băng tần C có dải rộng các đặc tính chính tuỳ thuộc vào mức độ bao phủ trái đất.
Các tham số chính của vệ tinh trong băng tần C
Đặc điểm trạm mặt đất Khi mới phát triển các trạm mặt đất băng C có kích thước anten lớn. Các
trạm mặt đất hoạt động trong mạng lưới vệ tinh INTELSAT có kích thước
từ 18 đến 32 mét, xu hướng phát triển ngày nay anten trạm mặt đất ngày
càng nhỏ đi cùng với việc công suất vệ tinh tăng lên như trong phủ sóng
truyền hình hoặc VSAT.
[center]
Các tham số chính của trạm mặt đất trong băng tần C 2. Băng tần X 8/7 GHzBăng tần X (7,9-8,4 GHz / 7,25-7,75 Ghz) được sử dụng nhiều cho các hệ
thống thông tin quân sự. Các đặc tính hệ thống vệ tinh ở băng tần này
cũng có phạm vi rộng như các hệ thống băng tần C kể trên.
3. Băng tần Ku 14/11 GHz hoặc 14/12 GHzNgày nay, việc sử dụng băng tần Ku đã phổ biến, đặc biệt phù hợp cho các
ứng dụng yêu cầu kích thước anten trạm mặt đất càng nhỏ càng tốt.
Đặc điểm chính của vệ tinh Đặc điểm chính vệ tinh của các hệ thống sử dụng băng tần Ku thay đổi rộng tuỳ thuộc vào ứng dụng.
Các tham số chính của vệ tinh băng tần Ku điển hình
Đặc điểm trạm mặt đất EIRP của vệ tinh ở băng tần Ku cao cho phép sử dụng anten trạm mặt đất
nhỏ, tới 1 mét hoặc nhỏ hơn nữa. Điều đó cho phép anten trạm đất có thể
đặt ở nhà khách hàng, giảm giá thành chi phí và tạo điều kiện phát triển
các ứng dụng. Băng tần Ku vì thế đặc biệt thích hợp cho các ứng dụng
như phát thanh truyền hình quảng bá tới tận nhà (Direct-To-Home) và dịch
vụ VSAT cho các mạng thông tin thương mại.
Các tham số chính của trạm mặt đất băng tần Ku điển hình
4. Băng tần Ka 30/20 GHzBăng tần Ka được sử dụng rất hạn chế vì điều kiện truyền sóng rất khó
khăn do bị suy hao lớn vì mưa. Một số nước đang nghiên cứu thực nghiệm
và triển khai tích cực các ứng dụng trên băng tần này như Mỹ, Đức,
Italy, Nhật bản, Hàn quốc.
Đặc điểm ở băng tần này là phổ tần của băng tần này rất lớn nên có thể
dễ dàng sử dụng lại băng tần nhiều lần bằng các chùm tia nhỏ. Tuy nhiên
EIRP của cả vệ tinh và trạm mặt đất phải rất lớn để bù lại suy hao do
mưa.
Các đặc điểm của vệ tinh
Các tham số chính của vệ tinh băng tần Ka điển hình Các đặc điểm trạm mặt đất Băng tần Ka cho phép sử dụng anten trạm mặt đất rất nhỏ. Tuy nhiên để
đảm bảo chỉ tiêu chất lượng của tuyến theo yêu cầu việc sử dụng kỹ thuật
Điều khiển Công suất Phát lên (Up-link Power Control UPC) và phân tập
trạm mặt đất theo địa lý là cần thiết.
Các tham số chính của trạm mặt đất băng tần Ka điển hình
Hệ thống vệ tinh trong mỗi băng tần có các đặc điểm khác
nhau, tham số khác nhau do đó khi nghiên cứu, xây dựng và triển khai hệ
thống vệ tinh cũng như hệ thống trạm mặt đất cần thiết được tính toán
trên các cơ sở, đặc điểm đó. Qua đó cũng có thể biết được hệ thống vệ
tinh của nhà khai thác, của nước nào có chất lượng tốt hơn, từ đó liên
hệ tới giá thành và chi phí. Vệ tinh Vinasat của Việt nam được đánh giá
sẽ là vệ tinh có chất lượng tốt, cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao
so với mặt bằng chung của khu vực.
Trích từ Cục Tần Số - Vô Tuyến Điện